I. Đọc hiểu văn bản văn học và viết đoạn văn nghị luận văn học (5,0 điểm)
Câu 1.
a. Thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn: Thành phần phụ chú (phụ bếp, bồi bàn, quét tuyết…). (0,5 điểm).
b.
- Chi tiết "anh Ba vừa nói vừa giơ hai bàn tay" là chi tiết tiêu biểu, có vai trò quan trọng trong cốt truyện. (0,25 điểm)
- Chi tiết này đã thể hiện rõ quyết tâm, làm nổi bật sự tự tin/ niềm tin vào bản thân của nhân vật anh Ba trên con đường thực hiện lý tưởng cứu nước thiêng liêng của mình. (0,5 điểm)
c. Nội dung của văn bản:
- Văn bản thuật lại câu chuyện khởi nguồn cho quá trình quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của nhân vật anh Ba (Bác Hồ thời trẻ). (0,25 điểm)
- Từ đó, tác giả đã tôn vinh lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự lực, tự cường, ý chí quyết tâm mạnh mẽ vượt khó để thực hiện lý tưởng cao đẹp. (0,5 điểm)
d. Học sinh tự do nêu quan điểm, miễn thuyết phục và hợp lý
Có thể theo gợi ý sau:
- Lòng yêu nước chân chính không chỉ thể hiện bằng lời nói mà phải bằng những hành động cụ thể, thiết thực. (0,5 điểm)
- Khi gặp khó khăn, chúng ta phải biết tin vào bản thân, không ngại đương đầu với nó để vượt qua trắc trở, chiến thắng thử thách, khẳng định ý chí, bản lĩnh và năng lực của mình. (0,5 điểm)
Câu 2. Viết một đoạn văn
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ, cộng trừ 50 chữ) của đoạn văn.
- Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nội dung chủ đề của truyện ngắn Hai bàn tay.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:
(1) Chủ đề của truyện: Tôn vinh những phẩm chất cao đẹp của nhân vật anh Ba (Bác Hồ thời trẻ). (2) Chủ đề được làm rõ với các nội dung sau:
2.1 Ca ngợi lòng yêu nước sâu sắc, mãnh liệt thể hiện qua lý tưởng ra đi tìm đường cứu nước của nhân vật.
2.2 Đề cao niềm tin vào bản thân, tinh thần tự lực, tự cường, ý chí quyết tâm mạnh mẽ vượt khó để thực hiện lý tưởng cao đẹp của nhân vật.
Lưu ý: HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
- Cho 0,5 điểm nếu nêu được ý (1).
- Cho 0,75 nếu viết được ý (2) với đầy đủ các nội dung 2.1 và 2.2, phân tích có kèm bằng chứng cụ thể từ văn bản. Nếu chỉ nêu chung chung thiếu bằng chứng cụ thể thì chỉ cho 0,5
- Cho 0,5 điểm cho ý (2) nếu chỉ nêu được nội dung 2.1 hoặc 2.2, phân tích có kèm bằng chứng cụ thể từ văn bản. Nếu chỉ nêu chung chung thiếu bằng chứng cụ thể thì chỉ cho 0,25
- Cho 0,25 điểm nếu diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
- Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai): trừ 0,5 điểm nếu đoạn văn mắc từ 4-6 lỗi; mắc từ 7-8 lỗi trừ 0,75 điểm; mắc trên 8 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.
II. Đọc hiểu văn bản thông tin và viết bài văn nghị luận xã hội (5,0 điểm)
Câu 1.
- Bức ảnh là phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản. (0.25 điểm)
- Tác dụng: cụ thể hóa hình ảnh về con người được nói đến (0.25 điểm), tăng tính chân thực và sức thuyết phục cho văn bản (0.25 điểm), tạo được cảm xúc cho người đọc đối với nhân vật trong văn bản. (0.25 điểm)
Câu 2. Viết bài văn
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bải văn: Đảm bảo yêu cầu về hình thức của kiểu bài nghị luận xã hội và dung lượng bài văn (khoảng 600 chữ, cộng trừ 100 - 150 chữ)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giải pháp giúp học sinh có được sự tự tin trong học tập.
c. Viết bài văn đảm bảo các nội dung sau: Lưu ý: HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt.
Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận (giải pháp giúp học sinh có được sự tự tin trong học tập). Thân bài.
2.1. Giải thích: Sự tự tin trong học tập là niềm tin vào khả năng tiếp thu, xử lý kiến thức và hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân.Đây là yếu tố quan trọng giúp học sinh cảm thấy yên tâm, dũng cảm đối mặt với những nhiệm vụ học tập khó khăn, có động lực cố gắng, bền chí,có tinh thần tích cực và không ngại thử thách trong học tập.
2.2. Tìm hiểu vấn đề
- Biểu hiện của sự thiếu tự tin trong học tập: học sinh ngại phát biểu, ngại trao đổi với giáo viên, không dám lên tiếng trong lớp, lo sợ khi trình bày ý kiến cá nhân vì sợ sai hoặc bị bạn bè chê cười; thường xuyên lo lắng, căng thẳng, dễ bỏ cuộc trước những bài tập, những bài kiểm tra khó; xu hướng so sánh bản thân tiêu cực với bạn bè, luôn cảm thấy bản thân thua kém.
- Nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu tự tin trong học tập: áp lực thi cử và kỳ vọng quá lớn từ gia đình, nhà trường đặc biệt trong những năm cuối cấp; kết quả học tập không như ý ở một số thời điểm cũng khiến các em dễ cảm thấy thua kém và mất niềm tin vào bản thân; một số học sinh chưa biết cách tự điều chỉnh tâm lý ở các lớp đầu cấp, chưa có kỹ năng học tập phù hợp, dẫn đến hiệu quả học tập thấp và tinh thần sa sút.
- Tác hại của sự thiếu tự tin trong học tập: ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả học tập, làm mất cơ hội phát triển toàn diện của học sinh; dẫn đến việc học sinh đánh giá thấp khả năng của mình, thiếu chủ động trong học tập, không có nhu cầu tìm hiểu thêm kiến thức mới, phụ thuộc quá nhiều vào sự hướng dẫn của người; gây ra trạng thái stress, trầm cảm, thậm chí khiến một số học sinh từ bỏ việc học, ảnh hưởng lâu dài đến tương lai.
2.3. Nêu giải pháp
- Về phía người lớn: giáo viên cần đổi mới phương pháp, khuyến khích học sinh tham gia xây dựng bài học, khích lệ các em phát biểu, đặt câu hỏi và chấp nhận sai sót như một phần của quá trình học; nhà trường cần tạo môi trường học tập thân thiện, đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khích lệ sự tiến bộ thay vì chỉ tập trung vào điểm số, tổ chức các hoạt động ngoại khóa đa dạng, rèn luyện kỹ năng mềm giúp học sinh phát triển toàn diện, tăng cường sự tự tin; phụ huynh cần giảm bớt áp lực thành tích, dành thời gian lắng nghe, chia sẻ và động viên con cái, giúp các em cảm thấy được yêu thương và tin tưởng.
- Về phía học sinh: cần chủ động xây dựng cho bản thân lòng tự tin bằng cách chấp nhận điểm yếu, không sợ thất bại mà coi đó là cơ hội học hỏi; nên đặt mục tiêu học tập phù hợp để đạt được một số thành quả bước đầu, qua đó tăng dần niềm tin vào khả năng của bản thân; cần học các kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng học tập hiệu quả và giữ tinh thần lạc quan, tránh so sánh tiêu cực với người khác; nên chia sẻ tâm tư với thầy cô, bạn bè và gia đình để được hỗ trợ kịp thời khi gặp khó khăn trong học tập.
Kết bài: Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
Lưu ý:
- Cho 0 điểm nếu làm sai hoặc không làm.
- Cho 0,25 điểm nếu mở bài và kết bài đúng yêu cầu.
- Cho 0,5 điểm nếu nêu và làm rõ được yêu cầu 2.1.
- Cho 0.75 điểm nếu nêu được 3 ý của yêu cầu 2.2; cho 0,5 điểm nếu chỉ nêu được 2 ý; cho 0,25 điểm nếu chỉ nêu được 1 ý.
- Cho 1.5 điểm nếu nêu được 2 ý của yêu cầu 2.2 và có bằng chứng tương ứng; cho 1,0 điểm nếu chỉ nêu được 1 ý có bằng chứng tương ứng và 1 ý không có bằng chứng hoặc nêu được 2 ý nhưng thiếu bằng chứng; cho 0,75 điểm nếu chỉ nêu được 1 ý có bằng chứng tương ứng; cho 0,5 điểm nếu chỉ nêu được 1 ý nhưng thiếu bằng chứng tương ứng.
- Cho 0,5 điểm nếu diễn đạt hay và có ý sáng tạo.
Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ và chấm câu sai): trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6-8 lỗi; trừ 1,0 điểm nếu mắc từ 9-12 lỗi; mắc trên 12 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm của cả câu.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận