Những lầm tưởng dẫn đến lỗi sai khi làm kiểm tra tiếng Anh

Thứ hai, 14/10/2024 22:17 (GMT+7)

Thầy giáo 9X Nguyễn Thái Dương chỉ ra một số lỗi sai thường gặp trong các đề kiểm tra tiếng Anh mà nguyên do chính là vì “Mình cứ tưởng là…” nhé!

Những lầm tưởng dẫn đến lỗi sai khi làm kiểm tra tiếng Anh- Ảnh 1.

Thầy giáo 9X Nguyễn Thái Dương chia sẻ về những lầm tưởng phổ biến trong tiếng Anh

Lầm tưởng 1 (Giao tiếp): Mình cứ tưởng “Yes” là đồng ý...

Thường là vậy, nhưng các bạn hãy chú ý câu hỏi với “Would you mind…?” (Bạn có phiền không…?)

Ví dụ:

Would you mind sitting here? (Bạn có phiền không nếu ngồi ở đây?)

Would you mind if I opened the window? (Bạn có phiền không nếu tôi mở cửa sổ?)

Theo phản xạ, ta sẽ nói “YES” với ngụ ý cho phép hoặc đồng tình với người hỏi. Nhưng vì câu hỏi là “bạn có PHIỀN không” nên để ủng hộ, ta cần trả lời “NO, OF COURSE NOT!” hoặc “NOT AT ALL” (tất nhiên là không/không hề!)

Ứng dụng vào bài kiểm tra:

Choose the best response (A, B, C or D) to complete this conversation.

Tom: “Would you mind turning off the AC, please?” Jerry: “_________” Let me do it.

A. Yes, I would.

B. Of course not.

C. I do.

D. I’m out of my mind

Lầm tưởng 2 (Ngữ pháp): Mình cứ tưởng sau “to” là một động từ nguyên mẫu...

Việc “tưởng” của bạn hoàn toàn có cơ sở. Bởi “to infinitive” (động từ nguyên mẫu có to) là một cấu trúc rất phổ biến trong tiếng Anh. Ví dụ: She wants to eat. /We’ll try to fix it. / I had to wait for a long time.

Mặc dù vậy, bản thân từ “to” còn là một giới từ, và giới từ nói chung có thể theo sau bởi danh từ hoặc danh động từ. Khi đó “to” mang nghĩa là “tới”, hoặc “hướng đến”.

* TO + danh từ

I go to school every day. (Tôi đến trường mỗi ngày.)

Smoking can lead to cancer. (Hút thuốc có thể dẫn đến ung thư.)

I’m looking forward to your response. (Tôi trông đợi sự phản hồi của bạn.

* TO + danh động từ (một hành động nhưng đóng vai trò như một danh từ, có dạng V-ing)

Anger can lead to fighting. (Sự nóng giận có thể dẫn đến việc đánh nhau.)

SAI: Anger can lead to fight.

I’m looking forward to hearing from you. (Tôi trông đợi việc nghe tin từ bạn.)

SAI: I’m looking forward to hear from you.

Ứng dụng vào bài kiểm tra:

Fill in each blanks below with the correct form of the verb given in the bracket.

(Điền dạng đúng của từ trong ngoặc)

Question 1. Anxiety can lead ______ (CRY) for no reason.

Question 2. I’m looking forward _______ (WORK) with you.

Lầm tưởng 3 (Phát âm): Mình cứ tưởng đuôi “s” là phải “sờ” 

Có thể nói đuôi S là một mảng kiến thức rất hay được đưa vào đề thi hoặc đề kiểm tra. Việc thêm đuôi S hay ES vào danh từ hay động từ cũng cần tuân theo một số quy tắc, và cách phát âm các đuôi này cũng có quy tắc. 

Mặc dù trong tiếng Việt, “S” đọc là “sờ” và “ES” đọc là “ét”, nhưng trong tiếng Anh thì không.

Dưới đây là một số mẹo vui giúp các bạn làm nhanh câu phát âm nhé.

1/ Đuôi S:

Đuôi S có hai cách phát âm:

/s/ (“xờ”) khi trước đó là C, F, K, T, P (“cà fê không tính phí”).

Ví dụ: các đuôi S trong các từ DOCS, SURFS, PARKS, CATS, MAPS,... đều phát âm là /s/.

/z/ (“giờ”) khi trước đó là những chữ cái còn lại. Ví dụ: các đuôi S trong các từ DREAMS, GIRLS, GRABS, PLAYS, BAGS,... đều phát âm là /z/.

2/ Đuôi ES:

Một cách nôm na, đuôi ES có 3 cách phát âm:

/s/ (“xờ”) khi trước đó là các chữ cái Qu, P, K, T, F (“quán phở không tính fí”)

Ví dụ: các đuôi ES trong các từ TECHNIQUES, GRAPES, LAKES, PLATES, SAFES,... đều phát âm là /s/.

/ɪz/ khi trước đó là các chữ cái C, G, Ch, SH, Z, X, S (“cô gái chạy SH zỏi xuất sắc”)

Ví dụ: các đuôi ES trong các từ PLACES, CHANGES, WATCHES, WISHES, BUZZES, BOXES, MISSES,... đều phát âm là /ɪz/.

/z/ (“giờ”) khi trước đó là các chữ cái còn lại.

Ví dụ: các đuôi ES trong các từ DOCS, SURFS, PARKS, CATS, MAPS,... đều phát âm là /z/.

Ứng dụng vào bài kiểm tra:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Question 3:

A. clouds B. costs

C. pains D. farms

(Trích đề thi Tốt nghiệp Trung học Phổ thông năm 2020, mã đề 401)

Trên đây là một số mẹo vui cho các bạn dễ nhớ. Tuy nhiên, các bạn nhớ lưu ý những mẹo này chỉ áp dụng trong phần lớn các trường hợp.

Sẽ luôn có những ngoại lệ. Nếu các bạn muốn chính xác thì có thể tìm đọc thêm hoặc hỏi thầy cô của mình nhé.

Thầy giáo 9X NGUYỄN THÁI DƯƠNG (ủy viên ban chấp hành Hội nghiên cứu và Giảng dạy tiếng Anh TP.HCM)

Bình luận (0)
thông tin tài khoản
Được quan tâm nhất Mới nhất Tặng sao cho thành viên

    Đáp án: